Xây nhà lắp ghép còn khá mới ở Việt Nam và nhiều chủ đầu tư cùng chung thắc mắc rằng nhà lắp ghép có cần xin giấy phép không?

Thủ tục xin cấp giấy phép thế nào? Để hiểu rõ hơn về quy định này, quý khách hàng có thể tham khảo thông tin tư vấn qua bài viết dưới đây.

Xây nhà lắp ghép theo quy định của pháp luật Việt Nam

Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có điều khoản riêng quy định về nhà lắp ghép mà chỉ có những quy định liên quan đến công trình xây dựng nói chung. Vậy công trình xây dựng là gì?

Căn cứ theo điểm c, khoản 1, điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (Sửa đổi, bổ sung khoản 10, điều 3 Luật xây dựng 2014):

“Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.”

Như vậy, nhà lắp ghép là một dạng công trình xây dựng và cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan đến xây dựng công trình này.

Xây nhà lắp ghép có cần xin phép không

Xây nhà lắp ghép có cần xin phép không?

Tại khoản 30 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (Sửa đổi, bổ sung Điều 89 Luật Xây dựng 2014) quy định “Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Thiết Kế Thi Công Nhà Thép Tiền Chế Chuyên Nghiệp Uy Tín

Như vậy, theo quy định này thì xây nhà lắp ghép cần phải xin giấy phép trừ các trường hợp đặc biệt được miễn giấy phép theo luật định. Các trường hợp miễn xin giấy phép được quy định tại khoản 30 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 như sau:

“a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

  1. b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  2. c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
  3. d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

  1. e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  2. g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
  3. h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  4. i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  5. k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.”

Tóm lại, tùy thuộc vào mục đích sử dụng, quy mô đầu tư và đối chiếu theo quy định của pháp luật thì nhà lắp ghép có thể phải thực hiện thủ tục xin giấy phép hoặc được miễn xin phép xây dựng.

Nhà tạm có cần xin giấy phép xây dựng không?

Nhà tạm được quy định tại khoản 49 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (Sửa đổi, bổ sung Điều 131 Luật Xây dựng 2014) là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:

“a) Thi công xây dựng công trình chính;

  1. b) Sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.”

Như vậy, nhà tạm cũng chính là một công trình xây dựng tương tự như nhà lắp ghép và vẫn cần xin giấy phép xây dựng đối với trường hợp luật định hoặc không cần xin nếu thuộc trường hợp đặc biệt tại khoản 30 điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.

Thủ tục xin cấp giấy phép xây nhà lắp ghép

Khi xác định công trình thuộc trường hợp cần xin giấy phép, chủ đầu tư cần thực hiện các thủ tục như sau:

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng 

Theo Điều 103 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi năm 2020, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
  • Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Đối với công trình thuộc chức năng và phạm vi quản lý của đơn vị mình.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện: Đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng nhà lắp ghép gồm những tài liệu sau:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản sao y, công chứng)
  • Quyết định phê duyệt dự án, giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.
  • Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình (2 bộ)
  • Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình (2 bộ)
  • Bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện (2 bộ)
  • Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (2 bộ).

Trình tự thực hiện

Trình tự xin cấp giấy phép xây dựng nhà lắp ghép được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận với những trường hợp hồ sơ hợp lệ.
  • Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa trong thời gian 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
  • Bước 4: Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải xem xét cấp giấy phép xây dựng công trình.
  • Bước 5: Chủ đầu tư đến nhận kết quả theo giấy hẹn.
Trình tự xin cấp giấy phép xây dựng nhà lắp ghép.

Để được hỗ trợ tư vấn thực hiện thủ tục xây nhà lắp ghép từ A-Z, quý khách hàng có thể liên hệ VNF qua hotline. Tại VNF, chúng tôi cung cấp dịch vụ xây dựng nhà lắp ghép đạt chuẩn chất lượng cao với thời gian thi công nhanh chóng. Cùng với đội ngũ nhân sự đông, có kinh nghiệm chuyên môn và tay nghề cao sẽ giúp quý khách hàng hiện thực hóa công trình mơ ước của mình.

Qua bài viết: Nhà lắp ghép có cần xin giấy phép xây dựng không? Update 2024 nếu vẫn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hỗ trợ. Quý khách vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:

VNF Design - Tối ưu lợi ích khách hàng

Chuyên Thiết kế Thi công nhà xưởng

Hotline: 0976 067 303
Email: vnfactorydesign@gmail.com

Cám ơn bạn đã theo dõi bài viết. Vui lòng chia sẻ bài viết nếu bạn thấy thông tin ở trên là hữu ích với nhiều người.

Chúc bạn buổi sáng tốt lành!

Liên Hệ
Xây mới
Sửa chữa